
Đầu tiên, quyết định cấp lại sổ đỏ bị mất yêu cầu bạn phải chuẩn bị một số hồ sơ cần thiết. Các tài liệu bao gồm thông tin cá nhân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), và một số văn bản liên quan đến quyền sử dụng đất. Đồng thời, bạn cũng cần có thông tin chi tiết về nguyên nhân mất mát của sổ đỏ. Thời gian cấp lại sổ đỏ có thể phụ thuộc vào các yếu tố như đối tượng cấp lại, địa phương, và quy định pháp luật hiện hành. Trong bài viết này, ViLand sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và cập nhật nhất về trình tự và thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất trong năm 2024. Điều này giúp độc giả nắm bắt thông tin chính xác và đầy đủ, từ đó hỗ trợ quá trình làm thủ tục một cách suôn sẻ và hiệu quả.
1. Có thể yêu cầu cấp lại sổ đỏ khi nó bị mất không?
Sổ đỏ, hay còn được người dân gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác kết nối với đất, đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận các quyền lợi về đất đai của cá nhân. Theo quy định tại Điều 3, Khoản 16 của Luật Đất đai năm 2013, sổ đỏ được định nghĩa là "chứng thư pháp lý do Nhà nước cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo đúng quy định của pháp luật đối với người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất." Hơn nữa, theo Điều 99, Khoản 1 của Luật Đất đai năm 2013, "Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đã mất." Do đó, khi người sử dụng đất mất mát sổ đỏ, họ hoàn toàn có quyền yêu cầu Nhà nước cấp lại sổ đỏ theo trình tự và thủ tục đã được quy định trong pháp luật.
2. Hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mất
Hồ sơ cấp lại sổ đỏ bị mất theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 đề xuất việc chuẩn bị các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ: Sử dụng Mẫu số 10/ĐK, được công bố cùng với Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- Giấy xác nhận của UBND cấp xã: Chứng minh đã niêm yết thông báo mất sổ đỏ trong thời hạn 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án, cần có giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ.
- Giấy xác nhận về thiên tai, hỏa hoạn (nếu có): Trong trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn, cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc xác nhận thiên tai, hỏa hoạn đó.
- Bản sao chứng thực Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu: Để nộp kèm với hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.
Quy trình này giúp đảm bảo rằng người làm thủ tục đã chuẩn bị đầy đủ và đúng các tài liệu theo đúng quy định pháp luật, từ đó tối ưu hóa quá trình xử lý và cấp lại sổ đỏ một cách nhanh chóng và chính xác.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất mới nhất năm 2024
- Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất được quy định như sau:
Bước 1: Khai báo về việc mất sổ đỏ
Khi phát hiện sổ đỏ bị mất, hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải đến UBND cấp xã nơi có đất để khai báo về việc bị mất sổ đỏ. UBND cấp xã sẽ niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở UBND cấp xã hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, người bị mất sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như đã nêu ở mục 2 để đề nghị cấp lại sổ đỏ.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ bị mất: Theo quy định Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thì người có đề nghị làm lại sổ đỏ bị mất có thể nộp hồ sơ tại các nơi sau đây:
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp xã (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).
Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra hồ sơ;
– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất, đồng thời ký cấp lại sổ đỏ;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4. Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận kết quả là sổ đỏ đã được cấp mới theo quy định sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính (nếu có).
*** Lưu ý: Theo điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thì thời gian cấp lại sổ đỏ là không quá 10 ngày.
4. Cơ sở pháp lý
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính;
– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
– Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
5. Chi phí
Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ cho cá nhân cao nhất 1,4 triệu đồng
Theo tờ trình của UBND TPHCM, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) với cá nhân, hộ gia đình tăng 170.000 đồng đến 450.000 đồng so với hiện hành, dự kiến là 820.000 đồng đến 1,4 triệu đồng/hồ sơ.
Đối với tổ chức, mức phí dự kiến áp dụng là 1,6-2,3 triệu đồng/hồ sơ, cao hơn từ 650.000 đồng đến 700.000 đồng/hồ sơ.
Đối với các trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức phí áp dụng mới cho cá nhân, hộ gia đình cao nhất là 2,8 triệu đồng/hồ sơ, còn tổ chức là 2-3 triệu đồng/hồ sơ. Trước đây, TPHCM chưa thu phí này do thành phố bù ngân sách. Mức phí mới sẽ được áp dụng từ ngày 1/6.

(Nguồn: Tờ trình).
Mức thu phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay chỉ áp dụng cho trường hợp giao thuê đất và chuyển nhượng.
Trong khi đó, Thông tư số 85/2019 của Bộ Tài chính quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn bao gồm các trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp. Do đó, mức thu phí hiện nay mới chỉ áp dụng với 33% đối tượng và khối lượng công việc thẩm định, còn 67% chưa có mức thu.
Ngoài việc điều chỉnh mức phí, tờ trình còn mở rộng đối tượng áp dụng. Thay vì chỉ có hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, tờ trình còn bổ sung thêm cơ quan, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.
Tổng hợp: Nguyễn Hiệu - ViLand